bachsa
Moderator
Từ năm 1984 đến nay đã có 6 đợt trao tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân của Việt Nam: 1984, 1988, 1993, 1997, 2001, 2007 với 191 nghệ sĩ được trao tặng.
Nguồn: Bách khoa toàn thư
Đợt 1 - 1984: 40 người
Theo quyết định số 44/CT ngày 25-1-1984 của Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng:
1. Lê Văn Bá - nhạc cụ dân tộc
2. Phạm Chương - tuồng
3. Nguyễn Phương Danh (Tám Danh) - cải lương
4. Trần Thị Dịu (Dịu Hương) - chèo
5. Nguyễn Thị Ðồ (Năm Ðồ) - tuồng
6. Dương Ngọc Ðức - sân khấu
7. Vũ Tuấn Ðức - nhạc cụ dân tộc
8. Nguyễn Trà Giang - diễn viên điện ảnh
9. Bùi Ðình Hạc - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
10. Phạm Văn Hai (Ba Du) - cải lương
11. Trương Phụng Hảo (Phùng Há) - cải lương
12. Tạ Duy Hiển - xiếc
13. Trần Hoạt - kịch nói
14. Trương Thị Thanh Huyền - ca sĩ
15. Quốc Hương - ca sĩ
16. Phạm Văn Khoa - điện ảnh
17. Nguyễn Lai (Sáu Lai) - tuồng
18. Trịnh Thị Lan (Cả Tam) - chèo
19. Ngô Thị Liễu - tuồng
20. Ngô Y Linh - sân khấu
21. Bùi Thị Loan (Châu Loan) - ngâm thơ và ca Huế
22. Đào Mộng Long - kịch nói và cải lương
23. Nguyễn Thứ Lễ (Thế Lữ) - kịch nói, giải thưởng Hồ Chí Minh
24. Nguyễn Ðình Thái (Thái Ly) - biên đạo múa, giải thưởng Hồ Chí Minh
25. Phạm Thị Nghĩa (Song Kim) - kịch nói
26. Tống Văn Ngũ (Năm Ngũ) - chèo
27. Phùng Thị Nhạn (Phùng Nhạn) - biên đạo múa
28. Nguyễn Hải Ninh - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
29. Y Brơm - biên đạo múa
30. Nguyễn Hồng Sến - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
31. Đặng Thái Sơn - piano
32. Vũ Thị Hoa Tâm - chèo
33. Dương Văn Ðược (Dương Ngọc Thạch) - cải lương
34. Vũ Thị Lệ Thi - bài chòi, tuồng
35. Nguyễn Văn Thịnh (Trùm Thịnh) - chèo
36. Sĩ Tiến - cải lương
37. Phạm Can Trường (Can Trường) - kịch nói
38. Nguyễn Nho Túy (Đội Tảo) - tuồng
39. Lê Long Vân (Ba Vân) - cải lương
40. Nguyễn Thị Vóc (Bạch Trà) - tuồng
Đợt 2 - 1988: 13 người
Theo quyết định số 172KT/HÐNN ngày 11-11-1988 của Hội đồng Nhà nước:
1. Nguyễn Ðăng Bảy - quay phim
2. Nguyễn Thành Châu (Năm Châu) - cải lương
3. Hoàng Thị Bạch Ðiểu (Trúc Quỳnh) - kịch nói
4. Quách Thị Hồ - ca trù
5. Nguyễn Thương Huyền - ca sĩ
6. Ðinh Ngọc Liên - nhạc trưởng
7. Phạm Văn Lạng (Mạnh Linh) - kịch nói, đã bị tước danh hiệu
8. Nguyễn Ðình Nghi - sân khấu
9. Nguyễn Phẩm (Chánh Phẩm) - tuồng
10. Nguyễn Ngọc Quỳnh - điện ảnh
11. Chu Thúy Quỳnh - diễn viên, biên đạo múa
12. Võ Sĩ Thừa - tuồng
13. Trần Vũ - điện ảnh
Đợt 3 - 1993: 39 người
Theo quyết định số 64/KT-CTN ngày 14-1-1993 của Chủ tịch nước:
1. Trần Bảng - chèo
2. Nguyễn Trọng Bằng - nhạc trưởng
3. Phùng Huy Bính - hoạ sĩ sân khấu
4. Trương Ðình Bôi - tuồng
5. Lê Dung - ca sĩ
6. Nguyễn Khánh Dư - đạo diễn điện ảnh, quay phim
7. Vũ Ngọc Dư - cải lương
8. Lê Ðóa - nhạc trưởng
9. Lương Ðống - sân khấu
10. Nguyễn Thị Thanh Hiền (Thu Hiền) - ca sĩ
11. Nguyễn Hồng - hoạ sĩ sân khấu
12. Ðặng Hùng - biên đạo múa
13. Nguyễn Trọng Khôi (Trọng Khôi) - sân khấu
14. Hoàng Thị Lan - chèo
15. Ðàm Thị Liên (Đàm Liên) - tuồng
16. Ðoàn Long - múa
17. Ðỗ Trọng Lộc (Đỗ Lộc) - âm nhạc
18. Nguyễn Thị Minh Lý - chèo
19. Đặng Nhật Minh - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
20. Trần Minh - đạo diễn
21. Lê Thị Nam (Bảy Nam) - cải lương
22. Nguyễn Minh Ngọc - sân khấu
23. Nguyễn Ðình Quang - sân khấu, giải thưởng Hồ Chí Minh
24. Trần Quý - nhạc trưởng
25. Huỳnh Tấn Sĩ (Quang Hải) - nhạc trưởng
26. Bùi Thị Thái (Tuyết Mai) - phát thanh viên
27. Nguyễn Huy Thành - điện ảnh
28. Lê Tiến Thọ - tuồng, thứ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin
29. Nguyễn Văn Thông - điện ảnh
30. Nguyễn Thị Thu (Mẫn Thu) - tuồng
31. Chu Văn Thức - chèo
32. Nguyễn Ðăng Thục (Tào Mạt) - sân khấu, giải thưởng Hồ Chí Minh
33. Nguyễn Văn Thương - âm nhạc, giải thưởng Hồ Chí Minh
34. Trần Văn Tiến (Trần Tiến) - kịch nói
35. Nguyễn Thành Tôn - tuồng
36. Hoàng Tuyển - hoạ sĩ sân khấu
37. Nguyễn Ðình Tưởng (Mạnh Tưởng) - cải lương
38. Trương Tường Vi - ca sĩ
39. Trần Việt - điện ảnh
Ðợt 4 - 1997: 38 người
Theo quyết định số 1157/KT-CTN ngày 3-2-1997 của Chủ tịch nước:
1. Hoàng Anh - cải lương
2. Nguyễn Thị Tâm Chính - xiếc
3. Nguyễn Anh Dũng (Ðoàn Dũng) - kịch nói
4. Phạm Quý Dương (Quý Dương) - ca sĩ
5. Nguyễn Xuân Ðàm (Xuân Đàm) - đạo diễn sân khấu
6. Bùi Trọng Ðang - chèo
7. Ðào Ðức - hoạ sĩ sân khấu
8. Nguyễn Lương Ðức - điện ảnh
9. Minh Ðức - tuồng
10. Doãn Hoàng Giang - sân khấu
11. Nguyễn Ðình Hàm - hoạ sĩ
12. Nguyễn Thị Hiển - múa
13. Trần Hiếu - ca sĩ
14. Lê Văn Khình (Lê Khình) - biên đạo múa
15. Trần Kiềm - hoạ sĩ thiết kế
16. Ðinh Thị Xuân La (Xuân La) - múa
17. Ngô Mạnh Lân - phim hoạt hình
18. Lê Thị Ái Liên - cải lương
19. Hoàng Phi Long - múa
20. Nguyễn Mầm (Lý Mầm) - chèo
21. Lưu Phi Nga - cải lương
22. Vũ Văn Nghị (Tư Liên) - chèo
23. Mai Trung Ngọc (Mai Khanh) - ca sĩ
24. Nguyễn Ngọc Phác (Ngọc Phương) - đạo diễn sân khấu
25. Phạm Tấn Phước (Phạm Khắc) - quay phim
26. Trương Qua - điện ảnh
27. Ðinh Quả - tuồng
28. Nguyễn Thanh Tâm (Bạch Diệp) - điện ảnh
29. Huỳnh Văn Thạch (Huỳnh Nga) - đạo diễn sân khấu
30. Phạm Thị Thành - sân khấu
31. Nguyễn Ðức Thỉnh (Mạnh Tuấn) - chèo
32. Trịnh Thịnh - diễn viên
33. Nguyễn Ngọc Thủy (Ngọc Thuỷ) - diễn viên kịch nói
34. Ðỗ Vĩnh Tiến (Minh Tiến) - biên đạo múa
35. Nguyễn Quang Tốn - tuồng
36. Lâm Tới - diễn viên điện ảnh
37. Lê Bá Tùng - tuồng
38. Nguyễn Thành Út (Út Trà Ôn) - cải lương
Đợt 5 - 2001: 22 người
1. Đinh Bằng Phi - tuồng
2. Dương Công Thuấn (Diệp Lang) - cải lương
3. Trần Mai Khanh (Lê Khanh) - diễn viên sân khấu, điện ảnh
4. Lưu Văn Phúc - xiếc
5. Nguyễn Trung Kiên - ca sĩ
6. Bùi Gia Tường - violoncelle
7. Lương Kim Vĩnh - nhạc cụ dân tộc
8. Tạ Bôn - violon
9. Trần Thế Dân - điện ảnh
10. Lê Mạnh Thích - điện ảnh
11. Trần Văn Thủy - điện ảnh
12. Đào Trọng Khánh - điện ảnh
13. Trần Đức Phương (Trần Phương) - điện ảnh
14. Nguyễn Thanh An - điện ảnh
15. Nguyễn Thế Anh - diễn viên
16. Ứng Duy Thịnh - đạo diễn, biên đạo múa
17. Vũ Việt Cường - múa
18. Nguyễn Công Nhạc - múa
19. Cao Văn Bách (Cao Việt Bách) - âm nhạc
20. Nguyễn Thị Thanh (Thanh Hoa) - ca sĩ
21. Lê Ngọc Canh - biên đạo múa
22. Nguyễn Quang Thọ - ca sĩ
Đợt 6 - 2007: 39 người
1. Nguyễn Khắc Lợi - điện ảnh
2. Nguyễn Hữu Tuấn - quay phim
3. Nguyễn Như Quỳnh - diễn viên
4. Phạm Quang Vĩnh - họa sĩ
5. Lê Hùng - đạo diễn
6. Lan Hương - diễn viên
7. Hoàng Dũng - diễn viên
8. Thanh Tòng - diễn viên
9. Phan Đắt Trưởng (Phan Phan) - họa sĩ thiết kế
10. Đỗ Doãn Châu - họa sĩ
11. Nguyễn Khải Hưng - đạo diễn truyền hình
12. Nguyễn Việt Cường - đạo diễn truyền hình
13. Phan Doãn Tần - ca sĩ
14. Nguyễn Trung Đức - ca sĩ
15. Nguyễn Thị Thanh Tâm - đàn bầu
16. Nguyễn Xuân Hoạch - đàn nguyệt
17. Vũ Thị Mai Phương - đàn tỳ bà
18. Đỗ Thị Phương Bảo - độc tấu nhạc cụ dân tộc
19. Trần Bình - đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật
20. Đỗ Tiến Đinh - múa
21. Ngô Thị Kiều Ngân - diễn viên múa
22. Lê Ngọc Cường - múa
23. Phạm Anh Phương - múa
24. Ngô Đặng Cường - múa
25. Trần Kim Quy - biên đạo múa
26. Trịnh Xuân Định - biên đạo múa
27. Vũ Hoài - múa
28. Hoàng Văn Khiềm - tuồng
29. Bùi Đắc Sừ - đạo diễn chèo
30. Thanh Hoài - chèo
31. Thái Mạnh Hiển - xiếc
32. Nguyễn Ngọc Trúc - xiếc
33. Ngô Xuân Huyền - đạo diễn sân khấu
34. Trần Đình Sanh - chỉ đạo nghệ thuật
35. Nguyễn Thị Hòa Bình - tuồng
36. Lê Huy Quang - họa sĩ
37. Trần Khánh - ca sĩ
38. Đỗ Trọng Thuận (Việt Khoa) - phát thanh viên
39. Bùi Huy Hiếu - họa sĩ sân khấu
Theo quyết định số 44/CT ngày 25-1-1984 của Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng:
1. Lê Văn Bá - nhạc cụ dân tộc
2. Phạm Chương - tuồng
3. Nguyễn Phương Danh (Tám Danh) - cải lương
4. Trần Thị Dịu (Dịu Hương) - chèo
5. Nguyễn Thị Ðồ (Năm Ðồ) - tuồng
6. Dương Ngọc Ðức - sân khấu
7. Vũ Tuấn Ðức - nhạc cụ dân tộc
8. Nguyễn Trà Giang - diễn viên điện ảnh
9. Bùi Ðình Hạc - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
10. Phạm Văn Hai (Ba Du) - cải lương
11. Trương Phụng Hảo (Phùng Há) - cải lương
12. Tạ Duy Hiển - xiếc
13. Trần Hoạt - kịch nói
14. Trương Thị Thanh Huyền - ca sĩ
15. Quốc Hương - ca sĩ
16. Phạm Văn Khoa - điện ảnh
17. Nguyễn Lai (Sáu Lai) - tuồng
18. Trịnh Thị Lan (Cả Tam) - chèo
19. Ngô Thị Liễu - tuồng
20. Ngô Y Linh - sân khấu
21. Bùi Thị Loan (Châu Loan) - ngâm thơ và ca Huế
22. Đào Mộng Long - kịch nói và cải lương
23. Nguyễn Thứ Lễ (Thế Lữ) - kịch nói, giải thưởng Hồ Chí Minh
24. Nguyễn Ðình Thái (Thái Ly) - biên đạo múa, giải thưởng Hồ Chí Minh
25. Phạm Thị Nghĩa (Song Kim) - kịch nói
26. Tống Văn Ngũ (Năm Ngũ) - chèo
27. Phùng Thị Nhạn (Phùng Nhạn) - biên đạo múa
28. Nguyễn Hải Ninh - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
29. Y Brơm - biên đạo múa
30. Nguyễn Hồng Sến - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
31. Đặng Thái Sơn - piano
32. Vũ Thị Hoa Tâm - chèo
33. Dương Văn Ðược (Dương Ngọc Thạch) - cải lương
34. Vũ Thị Lệ Thi - bài chòi, tuồng
35. Nguyễn Văn Thịnh (Trùm Thịnh) - chèo
36. Sĩ Tiến - cải lương
37. Phạm Can Trường (Can Trường) - kịch nói
38. Nguyễn Nho Túy (Đội Tảo) - tuồng
39. Lê Long Vân (Ba Vân) - cải lương
40. Nguyễn Thị Vóc (Bạch Trà) - tuồng
Đợt 2 - 1988: 13 người
Theo quyết định số 172KT/HÐNN ngày 11-11-1988 của Hội đồng Nhà nước:
1. Nguyễn Ðăng Bảy - quay phim
2. Nguyễn Thành Châu (Năm Châu) - cải lương
3. Hoàng Thị Bạch Ðiểu (Trúc Quỳnh) - kịch nói
4. Quách Thị Hồ - ca trù
5. Nguyễn Thương Huyền - ca sĩ
6. Ðinh Ngọc Liên - nhạc trưởng
7. Phạm Văn Lạng (Mạnh Linh) - kịch nói, đã bị tước danh hiệu
8. Nguyễn Ðình Nghi - sân khấu
9. Nguyễn Phẩm (Chánh Phẩm) - tuồng
10. Nguyễn Ngọc Quỳnh - điện ảnh
11. Chu Thúy Quỳnh - diễn viên, biên đạo múa
12. Võ Sĩ Thừa - tuồng
13. Trần Vũ - điện ảnh
Đợt 3 - 1993: 39 người
Theo quyết định số 64/KT-CTN ngày 14-1-1993 của Chủ tịch nước:
1. Trần Bảng - chèo
2. Nguyễn Trọng Bằng - nhạc trưởng
3. Phùng Huy Bính - hoạ sĩ sân khấu
4. Trương Ðình Bôi - tuồng
5. Lê Dung - ca sĩ
6. Nguyễn Khánh Dư - đạo diễn điện ảnh, quay phim
7. Vũ Ngọc Dư - cải lương
8. Lê Ðóa - nhạc trưởng
9. Lương Ðống - sân khấu
10. Nguyễn Thị Thanh Hiền (Thu Hiền) - ca sĩ
11. Nguyễn Hồng - hoạ sĩ sân khấu
12. Ðặng Hùng - biên đạo múa
13. Nguyễn Trọng Khôi (Trọng Khôi) - sân khấu
14. Hoàng Thị Lan - chèo
15. Ðàm Thị Liên (Đàm Liên) - tuồng
16. Ðoàn Long - múa
17. Ðỗ Trọng Lộc (Đỗ Lộc) - âm nhạc
18. Nguyễn Thị Minh Lý - chèo
19. Đặng Nhật Minh - điện ảnh, giải thưởng Hồ Chí Minh
20. Trần Minh - đạo diễn
21. Lê Thị Nam (Bảy Nam) - cải lương
22. Nguyễn Minh Ngọc - sân khấu
23. Nguyễn Ðình Quang - sân khấu, giải thưởng Hồ Chí Minh
24. Trần Quý - nhạc trưởng
25. Huỳnh Tấn Sĩ (Quang Hải) - nhạc trưởng
26. Bùi Thị Thái (Tuyết Mai) - phát thanh viên
27. Nguyễn Huy Thành - điện ảnh
28. Lê Tiến Thọ - tuồng, thứ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin
29. Nguyễn Văn Thông - điện ảnh
30. Nguyễn Thị Thu (Mẫn Thu) - tuồng
31. Chu Văn Thức - chèo
32. Nguyễn Ðăng Thục (Tào Mạt) - sân khấu, giải thưởng Hồ Chí Minh
33. Nguyễn Văn Thương - âm nhạc, giải thưởng Hồ Chí Minh
34. Trần Văn Tiến (Trần Tiến) - kịch nói
35. Nguyễn Thành Tôn - tuồng
36. Hoàng Tuyển - hoạ sĩ sân khấu
37. Nguyễn Ðình Tưởng (Mạnh Tưởng) - cải lương
38. Trương Tường Vi - ca sĩ
39. Trần Việt - điện ảnh
Ðợt 4 - 1997: 38 người
Theo quyết định số 1157/KT-CTN ngày 3-2-1997 của Chủ tịch nước:
1. Hoàng Anh - cải lương
2. Nguyễn Thị Tâm Chính - xiếc
3. Nguyễn Anh Dũng (Ðoàn Dũng) - kịch nói
4. Phạm Quý Dương (Quý Dương) - ca sĩ
5. Nguyễn Xuân Ðàm (Xuân Đàm) - đạo diễn sân khấu
6. Bùi Trọng Ðang - chèo
7. Ðào Ðức - hoạ sĩ sân khấu
8. Nguyễn Lương Ðức - điện ảnh
9. Minh Ðức - tuồng
10. Doãn Hoàng Giang - sân khấu
11. Nguyễn Ðình Hàm - hoạ sĩ
12. Nguyễn Thị Hiển - múa
13. Trần Hiếu - ca sĩ
14. Lê Văn Khình (Lê Khình) - biên đạo múa
15. Trần Kiềm - hoạ sĩ thiết kế
16. Ðinh Thị Xuân La (Xuân La) - múa
17. Ngô Mạnh Lân - phim hoạt hình
18. Lê Thị Ái Liên - cải lương
19. Hoàng Phi Long - múa
20. Nguyễn Mầm (Lý Mầm) - chèo
21. Lưu Phi Nga - cải lương
22. Vũ Văn Nghị (Tư Liên) - chèo
23. Mai Trung Ngọc (Mai Khanh) - ca sĩ
24. Nguyễn Ngọc Phác (Ngọc Phương) - đạo diễn sân khấu
25. Phạm Tấn Phước (Phạm Khắc) - quay phim
26. Trương Qua - điện ảnh
27. Ðinh Quả - tuồng
28. Nguyễn Thanh Tâm (Bạch Diệp) - điện ảnh
29. Huỳnh Văn Thạch (Huỳnh Nga) - đạo diễn sân khấu
30. Phạm Thị Thành - sân khấu
31. Nguyễn Ðức Thỉnh (Mạnh Tuấn) - chèo
32. Trịnh Thịnh - diễn viên
33. Nguyễn Ngọc Thủy (Ngọc Thuỷ) - diễn viên kịch nói
34. Ðỗ Vĩnh Tiến (Minh Tiến) - biên đạo múa
35. Nguyễn Quang Tốn - tuồng
36. Lâm Tới - diễn viên điện ảnh
37. Lê Bá Tùng - tuồng
38. Nguyễn Thành Út (Út Trà Ôn) - cải lương
Đợt 5 - 2001: 22 người
1. Đinh Bằng Phi - tuồng
2. Dương Công Thuấn (Diệp Lang) - cải lương
3. Trần Mai Khanh (Lê Khanh) - diễn viên sân khấu, điện ảnh
4. Lưu Văn Phúc - xiếc
5. Nguyễn Trung Kiên - ca sĩ
6. Bùi Gia Tường - violoncelle
7. Lương Kim Vĩnh - nhạc cụ dân tộc
8. Tạ Bôn - violon
9. Trần Thế Dân - điện ảnh
10. Lê Mạnh Thích - điện ảnh
11. Trần Văn Thủy - điện ảnh
12. Đào Trọng Khánh - điện ảnh
13. Trần Đức Phương (Trần Phương) - điện ảnh
14. Nguyễn Thanh An - điện ảnh
15. Nguyễn Thế Anh - diễn viên
16. Ứng Duy Thịnh - đạo diễn, biên đạo múa
17. Vũ Việt Cường - múa
18. Nguyễn Công Nhạc - múa
19. Cao Văn Bách (Cao Việt Bách) - âm nhạc
20. Nguyễn Thị Thanh (Thanh Hoa) - ca sĩ
21. Lê Ngọc Canh - biên đạo múa
22. Nguyễn Quang Thọ - ca sĩ
Đợt 6 - 2007: 39 người
1. Nguyễn Khắc Lợi - điện ảnh
2. Nguyễn Hữu Tuấn - quay phim
3. Nguyễn Như Quỳnh - diễn viên
4. Phạm Quang Vĩnh - họa sĩ
5. Lê Hùng - đạo diễn
6. Lan Hương - diễn viên
7. Hoàng Dũng - diễn viên
8. Thanh Tòng - diễn viên
9. Phan Đắt Trưởng (Phan Phan) - họa sĩ thiết kế
10. Đỗ Doãn Châu - họa sĩ
11. Nguyễn Khải Hưng - đạo diễn truyền hình
12. Nguyễn Việt Cường - đạo diễn truyền hình
13. Phan Doãn Tần - ca sĩ
14. Nguyễn Trung Đức - ca sĩ
15. Nguyễn Thị Thanh Tâm - đàn bầu
16. Nguyễn Xuân Hoạch - đàn nguyệt
17. Vũ Thị Mai Phương - đàn tỳ bà
18. Đỗ Thị Phương Bảo - độc tấu nhạc cụ dân tộc
19. Trần Bình - đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật
20. Đỗ Tiến Đinh - múa
21. Ngô Thị Kiều Ngân - diễn viên múa
22. Lê Ngọc Cường - múa
23. Phạm Anh Phương - múa
24. Ngô Đặng Cường - múa
25. Trần Kim Quy - biên đạo múa
26. Trịnh Xuân Định - biên đạo múa
27. Vũ Hoài - múa
28. Hoàng Văn Khiềm - tuồng
29. Bùi Đắc Sừ - đạo diễn chèo
30. Thanh Hoài - chèo
31. Thái Mạnh Hiển - xiếc
32. Nguyễn Ngọc Trúc - xiếc
33. Ngô Xuân Huyền - đạo diễn sân khấu
34. Trần Đình Sanh - chỉ đạo nghệ thuật
35. Nguyễn Thị Hòa Bình - tuồng
36. Lê Huy Quang - họa sĩ
37. Trần Khánh - ca sĩ
38. Đỗ Trọng Thuận (Việt Khoa) - phát thanh viên
39. Bùi Huy Hiếu - họa sĩ sân khấu